Tumgik
luathungthang · 3 years
Link
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Thời Hiệu Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai Mới Nhất
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai được pháp luật quy định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho người bị xâm phạm. Có rất nhiều trường hợp, người dân vì không nắm rõ được quy định pháp luật dẫn đến hết thời hiệu khởi kiện. Dịch vụ tại
văn phòng luật sư tại Hà Tĩnh
- Luật Hùng Thắng sẽ tư vấn cho khách hàng về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai.1. Thời hiệu khởi kiện là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 và Điều 154 Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể khái quát được khái niệm thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật
Tranh chấp đất đai theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Có nhiều dạng tranh chấp đất đai khác nhau nhưng điển hình là tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về ranh giới của các thửa đất liền kề.
Khoản 2 Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HDTH của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự nêu rõ các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện bao gồm:
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản là tranh chấp ai có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó;
- Tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu là tranh chấp về tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình nhưng do người khác quản lý, chiếm hữu tài sản đó;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó.
Như vậy, tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Điều này đồng nghĩa với những tranh chấp về quyền sử dụng đất, khi một trong các bên chủ thể nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm vào bất kỳ thời điểm nào thì đều có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật bởi thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này không được xét đến và áp dụng.
3. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp liên quan đến đất đai
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất được áp dụng theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 (BLDS 2015) như sau:
Xem thêm: https://luathungthang.com/tu-van-phap-luat/tu-van-luat-dat-dai/thoi-hieu-khoi-kien-tranh-chap-dat-dai-moi-nhat/
Trên đây là bài viết về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai. Nếu khách hàng có tranh chấp đất đai, bạn có thể lựa chọn dịch vụ khởi kiện tranh chấp đất đai trọn gói hoặc một vài hạng mục công việc của Công ty Luật Hùng Thắng. Với đội ngũ luật sư chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong các vụ án đất đai, chúng tôi cam kết sẽ bảo vệ quyền và lợi ích khách hàng tối đa nhất với mức chi phí hợp lý.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG:
Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Hà Tĩnh: Số 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: +(84) 2438 245 666.
Hotline: 091 643 6879.
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Tư Vấn Tiêu Chí Chọn Luật Sư Tham Gia Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp rất phức tạp đòi hỏi cần có luật sư tham gia giải quyết.
Tiêu chí chọn luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai
là vấn đề quan trọng để giúp khách hàng bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Văn phòng luật sư tư vấn đất đai tại Hà Tĩnh
của Luật Hùng Thắng sẽ là lựa chọn hàng đầu của khách hàng để giải quyết tranh chấp đất đai.1. Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã mà không thành thì thực hiện như sau:
- Giải quyết tại Tòa án
Tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết tại TAND nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
+ Tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự khởi kiện tại TAND có thẩm quyền theo quy định của tố tụng dân sự.
+ Không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Giải quyết tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền
Trong trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ được quy định theo pháp luật đất đai và không lựa chọn khởi kiện tại TAND thì đương sự nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền. Việc giải quyết được thực hiện:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền KHIẾU NẠI đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
+ Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Tiêu chí chọn luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai
Khi chọn luật sư hỗ trợ tham gia giải quyết tranh chấp đất đai, khách hàng cần chú ý những tiêu chí sau đây:
- Về năng lực của luật sư:
+ Chuyên môn cao: Giải quyết tranh chấp đất đai là thủ tục phức tạp nên một luật sư tham gia vụ án cần phải có chuyên môn cao để nắm rõ được các quy định pháp luật về đất đai.
+ Am hiểu sâu rộng trong lĩnh vực đất đai: Đất đai là lĩnh vực phong phú, vì vậy một luật sư có độ am hiểu rộng trong lĩnh vực này sẽ biết cách tìm kiếm những chứng cứ có lợi cho thân chủ.
+ Có nhiều kinh nghiệm: Một luật sư có nhiều kinh nghiệm, đã tiếp xúc thực tế trong các vụ án liên quan đến đất đai sẽ nắm rõ được các quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.
- Về phẩm chất đạo đức của luật sư:
+ Phẩm chất đầu tiên một luật sư cần có đó chính là Tôn trọng đạo đức nghề nghiệp;
+ Tuân thủ quy định pháp luật;
+ Phụng sự khách hàng chuyên nghiệp, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.
+ Thấu hiểu được hoàn cảnh của khách hàng.
- Về chi phí
Chi phí luật sư phù hợp với hoàn cảnh của khách hàng mà tùy vào độ phức tạp của từng vụ việc. Thấu hiểu hoàn cảnh thân chủ và đề xuất các phương án tính phí luật sư sao cho phù hợp.
3. Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật Hùng Thắng
Với các tiêu chí nêu trên, có thể đủ tự tin để khẳng định với khách hàng rằng luật sư của Luật Hùng Thắng có đủ những tiêu chí trên để hỗ trợ khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp đất đai. Điều này không phải chỉ là khẳng định từ phía Luật Hùng Thắng mà từ những khách hàng đã sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi. Các công việc mà Luật Hùng Thắng cần làm khi bảo vệ thân chủ trong tranh chấp đất đai đó là:
- Soạn thảo văn bản, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ;
- Trực tiếp tham gia giải quyết với tư cách là người đại diện theo ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
- Tư vấn, hướng dẫn thân chủ những hướng giải quyết tranh chấp tốt nhất;
- Làm việc với cơ quan chức năng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật để bảo vệ cho thân chủ.
Trên đây là nội dung tư vấn tiêu chí chọn luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Hùng Thắng. Nếu bạn đang cần Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai hoặc Luật sư tư vấn đất đai, hãy liên hệ với chúng tôi. Luật Hùng Thắng sẽ hỗ trợ khách hàng một cách chuyên nghiệp, tận tình, hiệu quả với mức chi phí phù hợp.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG:
Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Hà Tĩnh: Số 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: +(84) 2438 245 666.
Hotline: 091 643 6879.
0 notes
luathungthang · 3 years
Link
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Không Có Giấy Tờ Về Quyền Sử Dụng Đất
Tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (không có sổ đỏ, các giấy tờ về quyền sử dụng đất) là dạng tranh chấp đất đai rất phổ biến. Tranh chấp đất đai không có giấy tờ giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai như thế nào? Với dịch vụ chuyên nghiệp của chúng tôi, văn phòng luật sư tại Hà Tĩnh của Luật Hùng Thắng sẽ tư vấn giải đáp và sẵn sàng hỗ trợ cho khách hàng về vấn đề này.1. Cơ sở pháp lý:
Luật Đất Đai 2013
Nghị Định 43/2014/NĐ-CP
2. Nội dung2.1. Hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013thì tranh chấp đất đai mà đương sự không có Sổ đỏ hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
-  Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền cụ thể:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
2.2. Căn cứ giải quyết tranh chấp khi không có Sổ đỏ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai, tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là các quy định của pháp luật về việc giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai, được tư vấn cụ thể và giải đáp các vướng mắc có liên quan giải quyết tranh chấp đất đai hoặc các vướng mắc pháp lý về Đất Đai, vui lòng liên hệ văn phòng luật sư tại Hà Tĩnh của công ty luật Hùng Thắng để được hỗ trợ.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG:
Địa chỉ: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Văn phòng luật sư tại Hà Tĩnh: Số 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: +(84) 2438 245 666.
Hotline: 091 643 6879.
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Công Ty Luật Hùng Thắng Mở Văn Phòng Luật Sư Tại Hà Tĩnh
Với mục tiêu mở rộng phạm vi và mức độ dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu pháp lý của người dân. Công ty Luật TNHH Hùng Thắng đã thành lập và phát triển văn phòng luật sư tại Hà Tĩnh.
Bằng năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật Công ty Luật TNHH Hùng Thắng – Chi nhánh Hà Tĩnh đã khẳng định được uy tín của mình đối với khách hàng trong các lĩnh vực như: Hình sự, Dân sự, Xử lý công nợ, Tư vấn Doanh nghiệp, Đất đai và các dịch vụ pháp lý khác.
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, chúng tôi luôn tự hào là giải pháp tối ưu cho lựa chọn của khách hàng, đem lại cho khách hàng những dịch vụ pháp lý đa dạng, chuyên nghiệp nhất. Bên cạnh đó, Công ty Luật Hùng Thắng - Chi nhánh Hà Tĩnh còn có sự hỗ trợ từ đội ngũ Luật sư của Công ty, các Chuyên gia, Cố vấn cao cấp là Nguyên Thẩm phán, Kiểm sát viên, các cán bộ có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật… có bề dày kinh nghiệm. Chúng tôi luôn tâm niệm rằng việc bảo vệ quyền, lợi ích của các tổ chức, cá nhân là sứ mệnh của Luật Hùng Thắng và việc tuân thủ pháp luật, đảm bảo công bằng, đưa chữ TÂM lên hàng đầu là giá trị cốt lõi để mang đến sự thành công.
Để có được uy tín và sự tin cậy từ khách hàng, văn phòng tại Hà Tĩnh nói riêng và Công ty Luật Hùng Thắng nói chung luôn kiên trì theo đuổi mục tiêu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi cung cấp ý kiến tư vấn vừa có chất lượng chuyên môn cao, vừa hiệu quả về mặt thực tiễn và được đánh giá cao bởi những giải pháp cũng như những định hướng giải quyết, qua đó tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí cho Khách hàng.
Với cam kết tận tụy với từng yêu cầu du là nhỏ nhất từ phía khách hàng, Khách hàng trao gửi và chúng tôi “Giữ trọn niềm tin” trong lĩnh vực hoạt động của mình. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ những vướng mắc pháp lý của bạn.
0 notes
luathungthang · 3 years
Link
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Có Được Vượt Xe Bên Phải Không?
Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi rằng theo quy định pháp luật Có được vượt xe bên phải không? Bạn tôi vừa bị xử phạt về lỗi vượt xe bên phải nơi không được phép nên tôi có thắc mắc như trên. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hùng Thắng. Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Quy định về điều kiện vượt xe
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008, vượt xe cần những điều kiện sau:
- Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
- Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ một số trường hợp được phép vượt bên phải.
2. Các trường hợp được phép vượt bên phải
Tại khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông quy định các trường hợp được phép vượt bên phải bao gồm:
- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
- Khi xe điện đang chạy giữa đường;
- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. Như vậy, chỉ những trường hợp này mới được vượt bên phải, còn lại khi vượt các xe đều phải vượt về bên trái.
3. Mức phạt khi xe vượt bên phải nơi không được phép
Căn cứ theo quy định  tại điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Lỗi vượt xe bên phải như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;”
Như vậy, trong trường hợp trên, nếu bạn vượt xe bên phải trong trường hợp không được phép thì bị sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng. Bạn chỉ bị phạt tiền chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Thắng. Trường hợp bạn còn vướng mắc cần tư vấn trực tiếp hãy liên hệ với chúng tôi. Luật sư tư vấn của Luật Hùng Thắng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn.
Thông tin liên hệ:
Công Ty Luật Hùng Thắng
Trụ sở: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Tĩnh: 286 Phường Nguyễn Du, Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: 0243 8245 666
Hotline: 0916436879
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Mức Phạt Hành Vi Mở Cửa Ô Tô Gây Tai Nạn Giao Thông
Nhiều tài xế thiếu quan sát trong quá trình mở cửa xe nên gây ra tai nạn giao thông. Vậy mức phạt hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn giao thông được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Hùng Thắng sẽ tư vấn cho bạn đọc về vấn đề này.
1. Quy định về mở cửa xe
Theo điểm đ khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;”
Như vậy, khi chưa đảm bảo điều kiện an toàn, tài xe không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe.
2. Mức phạt hành vi mở cửa ô tô gây tai nạn giao thông2.1. Xử phạt hành chính
Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“ Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;”
Theo đó, phạt tiền từ 400.000- 600.000 đồng với hành vi mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm mà gây tai nạn giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 sửa đổi Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“ Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất là 10 năm tù.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Thắng. Trường hợp có vấn đề gì vướng mắc hoặc cần tư vấn trực tiếp, hãy liên hệ với Luật Hùng Thắng để được hỗ trợ.
Thông tin liên hệ:
Công Ty Luật Hùng Thắng
Trụ sở: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Tĩnh: 286 Phường Nguyễn Du, Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: 0243 8245 666
Hotline: 0916436879
0 notes
luathungthang · 3 years
Link
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Mức Phạt Khi Chưa Đủ Tuổi Lái Xe
Chào Luật sư, tôi muốn hỏi về mức phạt khi chưa đủ tuổi lái xe là bao nhiêu? Hôm trước con tôi 17 tuổi đi xe máy của tôi (dung tích trên 50m3) bị công an xử phạt và tạm giữ xe. Vậy tôi muốn hỏi luật sư trường hợp con tôi chưa đủ tuổi lái xe bị phạt bao nhiêu tiền? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hùng Thắng, về vấn đề này chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Quy định pháp luật về độ tuổi lái xe
Theo điểm a, b Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, độ tuổi lái xe được quy định như sau:
“ Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
...”
Theo đó, người đủ 16 tuổi đến 18 tuổi được điều khiển xe gắn máy có dung tích dưới 50m3 và đủ 18 tuổi trở lên được điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50m3  trở lên. Trường hợp con bạn 17 tuổi chưa đủ độ tuổi điều khiển xe máy của bạn là vi phạm theo quy định nêu trên.
3. Mức phạt khi chưa đủ tuổi lái xe
Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe được quy định như sau:
- Đối với xe máy
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019:
“ 4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Theo đó, mức phạt dành cho người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50m3 trở lên là 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
- Đối với xe ô tô
Theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
Như vậy, từ những phân tích trên, đối với trường hợp của con bạn thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Thắng về câu hỏi của bạn. Trường hợp khách hàng có nhu cầu tư vấn cụ thể hơn hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ.
0 notes
luathungthang · 3 years
Link
0 notes
luathungthang · 3 years
Link
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Các Hành Vi Nghiêm Cấm Trong Giao Thông Đường Bộ
Nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, Nhà nước ta đã có những quy định về các hành vi nghiêm cấm trong giao thông đường bộ. Việc đưa ra quy định nghiêm cấm những hành vi này để đảm bảo an toàn cho người điều khiển phương tiện, dễ dàng cho việc công tác quản lý cũng như phòng ngừa vi phạm. Bài viết dưới đây của Luật Hùng Thắng sẽ liệt kê những hành vi đó.
Tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ
- Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
- Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
- Đua xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
- Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
- Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
- Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
- Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
- Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
- Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
- Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
- Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
- Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động vận tải đường bộ
- Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
- Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
- Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Thắng. Trường hợp bạn còn vướng mắc cần tư vấn trực tiếp hãy liên hệ với chúng tôi. Luật sư tư vấn của Luật Hùng Thắng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn.
0 notes
luathungthang · 3 years
Link
0 notes
luathungthang · 3 years
Text
Mức Phạt Hành Vi Đua Xe Trái Phép
Nhà nước đã quy định về mức phạt hành vi đua xe trái phép. Tuy nhiên, thực trạng đua xe trái phép và hậu quả đua xe trái phép đang là một vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay. Một phần là do người dân chưa nắm rõ được các quy định về mức phạt hành vi đua xe trái phép. Bài viết dưới đây của Luật Hùng Thắng xin cung cấp tới bạn thông tin về vấn đề lỗi đua xe trái phép theo quy định mới nhất của pháp luật để bạn nắm rõ hơn về vấn đề này.
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
2. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đua xe trái phép
Tại Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“ Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.”
Theo đó, mức phạt xử lý hành chính đối với hành vi đua xe trái phép như sau:
- Đối với xe máy
+ Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
- Đối với ô tô
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
- Đối với người tụ tập cổ vũ đua xe trái phép, kích động người đua xe
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi đua xe trái phép
Hành vi đua xe trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 266 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, như sau:
“ Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.
Như vậy, hành vi đua xe trái phép sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất là 15 năm tù.
Trên đây là tư vấn của Luật Hùng Thắng về Mức phạt hành vi đua xe trái phép. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Nếu khách hàng còn vướng mắc gì cần tư vấn cụ thể vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ.
Thông tin liên hệ:
Công Ty Luật Hùng Thắng
Trụ sở: 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Nội: Số 202 Mai Anh Tuấn, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
VP Hà Tĩnh: 286 Phường Nguyễn Du, Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: 0243 8245 666
Hotline: 0916436879
0 notes
luathungthang · 3 years
Link
0 notes